Liệu pháp tế bào miễn dịch hoạt hóa Đại thực bào ( Macrophage)

Liệu pháp tế bào miễn dịch hoạt hóa Đại thực bào là một liệu pháp kích hoạt đại thực bào có hiệu quả cao, được sử dụng để kích thích hệ thống miễn dịch và kích hoạt các đại thực bào để chúng có thể tiêu diệt các tế bào ung thư và các tế bào bất thường khác trong cơ thể

Những thông tin cơ bản về Đại thực bào:

Tế bào bạch cầu lưu thông trong các mạch máu và các mạch bạch huyết song song với các tĩnh mạch và động mạch. Các tế bào bạch cầu tuần tra liên tục và tìm kiếm mầm bệnh. Khi thấy mục tiêu, chúng bắt đầu nhân lên và gửi tín hiệu đến các loại tế bào khác.

Có hai loại bạch cầu chính:

  1. Lympho T : Tế bào lympho giúp cơ thể ghi nhớ những bệnh trước đây đã gặp phải và nhận biết nếu chúng quay lại tấn công lần nữa. Tuy nhiên trong nhóm Lympho T thì tế bào αβT chiếm đại đa số. Để tiêu diệt được tế bào ung thư thì tế bào αβT cần nhận thông tin kháng nguyên của tế bào ung thư từ tế bào đuôi gai, hoặt từ tế bào gamma delta T
  2. Đại thực bào : Là những tế bào phân nhóm thực bào, có vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, các chức năng chính của đại thực bào :
    • Tiêu diệt những tế bào mầm bệnh ( tương tự như tế bào NK ):

      Đại thực bào bao quanh và hấp thụ mầm bệnh và phá vỡ, ăn chúng một cách hiệu quả, đồng thời loại bỏ các tế bào chết.

      Hình Đại thực bào (màu tím) ăn tế bào ung thư
    • Trình diện kháng nguyên ( tương tự như tế bào đuôi gai):

      Sau khi bắt giữ và tiêu hóa tác nhân gây bệnh, đại thực bào sẽ trình diện kháng nguyên của các tác nhân này cho các tế bào T hỗ trợ (helper T cell) tương ứng. Quá trình trình diện kháng nguyên này rất phức tạp và tinh tế, được thực hiện thông qua phức hợp tương thích mô chính lớp II (major histocompatibility complex class II: MHC II). Nhờ phức hợp này mà các tế bào T hỗ trợ có thể tiếp cận với đại thực bào, nhận diện được các khnág nguyên trên bề mặt đại thực bào. Đây là bước khởi đầu quan trọng trong đáp ứng miễn dịch đặc hiệu. Kết quả của quá trình trình diện kháng nguyên này là sự sản xuất các kháng thể đặc hiệu. Các kháng thể đặc hiệu này sẽ gắn với các kháng nguyên tương ứng của tác nhân gây bệnh tạo điều kiện thuận lợi cho các đại thực bào cũng như các tế bào miễn dịch khác ( Lympho T ) tiếp cận và tiêu diệt tác nhân gây bệnh.

Những nghiên cứu mới đây cho thấy GcMAF (Gc Protein derived Macrophage Activating Factor : Yếu tố kích hoạt đại thực bào có nguồn gốc từ protein Gc ) là nhân tố kích hoạt đại thực bào tấn công mầm bệnh. GcMAF được tạo ra tự nhiên trong cơ thể và kích hoạt các đại thực bào để tiêu diệt các tế bào ung thư và những mầm bệnh xâm nhập từ bênh ngoài như vi khuẩn và virus. Tuy nhiên các bệnh nghiêm trọng như ung thư, HIV và viêm gan virut phá hủy GcMAF trong cơ thể và do đó vô hiệu hóa hệ thống miễn dịch tự vệ của bệnh nhân . Dẫn đến căn bệnh tiến triển không kiểm soát.

Đối tác của MeditourJapan đã phát triển thành công phương pháp độc quyền (đã đăng ký bằng phát minh) sử dụng huyết thanh từ người khỏe mạnh để sản xuất GcMAF nồng độ cao thế hệ thứ 2 mới trong trung tâm xử lý tế bào .

GcMAF thế hệ thứ 2 được gia tăng nồng độ hoạt chất hữu hiệu lên từ 10 đến 15 lần thế hệ thứ nhất

GcMAF thế hệ thứ 2 nồng độ cao được tiêm vào mô mềm hoặc tiêm dưới da, hoặt tiêm trực tiếp vào khối u của bệnh nhân thường hai lần mỗi tuần, và trong một số trường hợp 7 lần mỗi tuần ( tùy theo căng bệnh ). Sau khi được tiêm ( trong vài tuần hoặt vài tháng ), hệ thống miễn dịch được khôi phục và trở nên mạnh mẽ thông qua việc kích hoạt các đại thực bào và bắt đầu tiêu diệt các tế bào ung thư, virus và vi khuẩn.

Liệu pháp GcMAF hướng đến mục tiêu :
  • Cải thiện hạnh phúc và chất lượng cuộc sống (Quality Of Life)
  • Trả lại cho bệnh nhân sức khỏe tốt để họ có thể tham gia các hoạt động lối sống binhf thường
  • Tăng khả năng sống còn của bệnh nhân
  • Tăng cường hiệu quả của các liệu pháp khác
  • Phục hồi hệ thống miễn dịch
  • Tăng số lượng bạch cầu đơn nhân (đại thực bào) và kích hoạt chúng để tiêu diệt các tế bào ung thư, vi rút, vi khuẩn và các mầm bệnh khác trong cơ thể
  • Tăng tốc độ trưởng thành của các tế bào đuôi gai (DC)
Những điểm quan trọng khác trong liệu pháp GcMAF:
  • Kích hoạt các đại thực bào với GcMAF nồng độ cao giữ vai trò quan trọng trong việc khôi phục chức năng của hệ miễn dịch có thể được điều trị độc lập hoặc kết hợp với hầu hết các liệu pháp khác.
  • GcMAF hoạt động đặc biệt tốt trong khi điều trị tổng hợp với các liệu pháp không gây hại cho hệ thống miễn dịch. Ví dụ như liệu pháp hormone, thuốc kháng thể đơn dòng, thuốc tiểu phân tử, thuốc ức chế truyền tín hiệu (thuốc ức chế HER2, thuốc ức chế BRAF, thuốc ức chế EGFR), thuốc ức chế angiogenesis, thuốc trị liệu miễn dịch (như thuốc nhắm vào protein CTLA-4).
  • GcMAF thế hệ thứ hai có ưu điểm là không có tác dụng phụ nên việc điều trị nên được tiếp tục miễn là cần thiết trong khi còn bệnh. Đây là một lợi thế đáng kể so với nhiều liệu pháp thông thường có độc tính tích lũy làm hạn chế việc sử dụng các liệu pháp đó. GcMAF không ngừng hoạt động và tiếp tục kích hoạt các đại thực bào trong khi điều trị được tiếp tục
  • GcMAF đã được chứng minh lâm sàng là phần lớn không có tác dụng phụ ở phần lớn bệnh nhân và ổn định hơn nhiều vì nó có khả năng chống oxy hóa. Chỉ có sốt cấp thấp hoặc bệnh chàm đã được quan sát thấy ở khoảng 1 / 100 bệnh nhân sử dụng GcMAF, nhưng đây là những tác dụng ngắn hạn.
  • GcMAF thế hệ 2 mới của đã được sử dụng an toàn cho hàng trăm bệnh nhân tại các phòng khám của đối tác của MeditourJapan tại Nhật Bản, kể từ tháng 4 năm 2011.
Những thông tin cơ bản về GcMAF (Gc Protein Macrophage Activation Factor)
  • NaGaLase (Alpha-N-acetylgalactosaminidase) : NaGaLase được sản xuất với số lượng lớn bởi các tế bào ung thư. NaGaLase khử chất trisacarit của Gc Protein ở bước trước khi đồng phân cuối cùng của MAF. NaGaLase từ các khối u gây ra trạng thái ức chế miễn dịch cho phép ung thư lan rộng và cuối cùng dẫn đến tử vong do nhiễm trùng.
  • Yếu tố kích hoạt đại thực bào (MAF) là các glycoprotein làm tăng hoạt động của đại thực bào và kích hoạt chức năng iêu diệt những tế bào mầm bệnh ( tương tự như tế bào NK ). Vitamin DBP (Gc Protein) là MAF chính. Protein Gc glycosylated là MAF tốt nhất được biết đến hiện nay.
  • Tiêm bổ xung GcMAF cho cơ thể sẽ kích hoạt tế bào miễm dịch đại thực bào tiêu diệt tế bào ung thư đồng thời làm giảm nồng độ NaGaLase trong máu
  • Các nghiên cứu cho thấy GcMAF có hoạt động chống tạo mạch máu mới tại các khối u thông qua việc kích hoạt các đại thực bào.
Các bệnh phù hợp với liệu pháp GcMAF:

Liệu pháp kích hoạt đại thực bào Gc-MAF rất hữu ích trong điều trị nhiều bệnh, như ung thư, virus viêm gan B (HBV), virus viêm gan C (HCV), virus Herpes Simplex (HSV), bệnh lao, nhiễm trùng viêm phổi, Epstein- Virus Barr (EBV), viêm bàng quang / nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), lạc nội mạc tử cung, rối loạn thiếu hụt IgA chọn lọc và virus cúm.

Khả năng kết hợp với các phương pháp điều trị khác:
  • Có thể kết hợp với thuốc chống ung thư và xạ trị. Để có hiệu quả tối đa từ GcMAF, nên cách vài ngày sau hóa trị. Xạ trị không có ảnh hưởng đáng kể đối với GcMAF, vì vậy cả hai có thể phối hợp cùng nhau bất cứ lúc nào. Theo kinh nghiệm lâm sàng, chúng tôi đã quan sát thấy tác dụng tiêu diệt ung thư đáng kể từ GcMAF kết hợp với xạ trị, giảm nhẹ ở những bệnh nhân đã điều trị trước bằng hóa trị.
  • GcMAF có thể được kết hợp với liệu pháp Vitamin C liều cao, liệu pháp miễn dịch và các loại vắc-xin ung thư (như vắc-xin ung thư tự thân).
  • GcMAF nên được sử dụng kết hợp với ít nhất 5.000 IU vitamin D3 mỗi ngày. Nồng độ vitamin D trong máu thường thấp trong nhiều loại bệnh, chẳng hạn như ung thư, HIV AIDS, v.v ... Nồng độ vitamin D bình thường là cần thiết để GcMAF hoạt động đầy đủ. Yêu cầu kiểm tra 25 hydroxy-vitamin D trong máu cũng như nồng độ canxi. Nếu nồng độ canxi trong máu tăng cao, có thể cần giảm liều vitamin D3 để đạt được sự cân bằng tối ưu.
Những điều cần tránh trong điều trị GcMAF:
  • Hạn chế sử dụng steroid vì tác dụng ức chế miễn dịch của chúng, tuy nhiên steroid có thể được sử dụng an toàn với GcMAF nếu cần thiết và được bác sĩ kê toa.
  • Ưu tiên xạ trị hơn hóa trị, nếu có thể.